Phí truy cập: Phí mà các công ty điện thoại địa phương được phép tính cho tất cả khách hàng sử dụng điện thoại để có quyền kết nối với mạng điện thoại địa phương.
Thời lượng phát sóng: Thời gian thực tế nói chuyện trên điện thoại di động. Phí sử dụng điện thoại thường đắt hơn vào các thời điểm cao điểm và thường rẻ hơn vào các thời điểm ngoài giờ cao điểm.
Tế bào: Đơn vị địa lý cơ bản của hệ thống tế bào. Một thành phố hoặc quận được chia thành nhiều "tế bào" nhỏ, mỗi tế bào được trang bị máy thu/phát vô tuyến công suất thấp. Các ô có thể thay đổi kích thước tùy thuộc vào địa hình và nhu cầu về công suất. Bằng cách kiểm soát công suất truyền và tần số vô tuyến được chỉ định từ ô này sang ô khác, Tổng đài chuyển mạch điện thoại di động (MTSO) theo dõi chuyển động và chuyển cuộc gọi điện thoại đến ô khác và tần số khác khi cần.
ESN: Mỗi điện thoại di động được cấp một ESN (Số sê-ri điện tử) duy nhất, được tự động truyền đến trạm tháp di động mỗi khi thực hiện cuộc gọi di động. MTSO xác thực ESN với mỗi cuộc gọi. ESN bao gồm ba phần: mã nhà sản xuất (điện thoại di động), vùng dành riêng và số sê-ri do nhà sản xuất chỉ định.
Tái sử dụng tần số: Khả năng sử dụng cùng một tần số nhiều lần trên toàn bộ hệ thống di động. Vì mỗi ô được thiết kế để chỉ sử dụng tần số vô tuyến trong ranh giới của nó nên các tần số tương tự có thể được sử dụng lại ở các ô khác không xa mà ít có khả năng gây nhiễu. Việc tái sử dụng tần số cho phép hệ thống di động xử lý số lượng lớn cuộc gọi với số lượng kênh hạn chế.
Chuyển giao: Quá trình MTSO chuyển cuộc trò chuyện trên điện thoại di động từ tần số vô tuyến này sang tần số vô tuyến khác trong một ô khác.
Rảnh tay: Một tính năng an toàn quan trọng cho phép người lái xe sử dụng điện thoại di động mà không cần nhấc hoặc đưa điện thoại lên tai.
Điện thoại di động: Loại điện thoại di động được lắp đặt trong xe cơ giới. Có ba loại điện thoại di động chính: điện thoại di động, điện thoại di động cầm tay và điện thoại di động xách tay. Một thiết bị di động được gắn vào xe, lấy năng lượng từ ắc quy của xe và có ăng-ten ngoài.
MTSO: Tổng đài chuyển mạch điện thoại di động. Công tắc trung tâm điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống di động. Đây là một máy tính tinh vi có chức năng giám sát mọi cuộc gọi di động, theo dõi vị trí của mọi phương tiện được trang bị sóng di động di chuyển trong hệ thống, sắp xếp việc chuyển giao, theo dõi thông tin thanh toán, v.v.
NAM: NAM (Mô-đun gán số) là bộ nhớ điện tử trong điện thoại di động có chức năng lưu trữ số điện thoại. Điện thoại có tính năng NAM kép hoặc đa NAM cung cấp cho người dùng tùy chọn đăng ký điện thoại với một số điện thoại địa phương ở nhiều khu vực.
Giờ ngoài giờ cao điểm: Khoảng thời gian sau khi ngày làm việc kết thúc mà các hãng hàng không có thể giảm giá cước bay.
Giờ cao điểm: Khoảng thời gian sử dụng cao nhất trong ngày làm việc khi hệ thống di động truyền tải lưu lượng cuộc gọi nhiều nhất.
Di động: Một chiếc điện thoại di động nguyên khối, độc lập. Thiết bị di động thường có ăng-ten tích hợp và pin sạc.
Chuyển vùng: Khả năng sử dụng điện thoại di động của bạn bên ngoài vùng phủ sóng địa phương.
Thời gian chờ: Khoảng thời gian bạn có thể bật điện thoại di động hoặc điện thoại di động cầm tay đã sạc đầy trước khi điện thoại hết pin hoàn toàn.
Thời gian đàm thoại: Khoảng thời gian bạn có thể đàm thoại trên điện thoại di động cầm tay hoặc di động có thể mang theo mà không cần sạc lại pin. Dung lượng pin của điện thoại di động cầm tay hoặc di động thường được biểu thị bằng số phút đàm thoại HOẶC số giờ chờ. Khi bạn nói chuyện, điện thoại sẽ lấy thêm năng lượng từ pin.
Có thể vận chuyển: Điện thoại di động có thể vận chuyển là điện thoại di động tiêu chuẩn có thể tháo rời khỏi xe và sử dụng riêng với bộ pin đi kèm. Toàn bộ thiết bị thường được gắn hoặc tích hợp vào hộp đựng tùy chỉnh.
Quay số bằng giọng nói: Một tính năng chỉ có trên một số điện thoại nhất định cho phép bạn quay số bằng cách gọi đến số điện thoại di động của bạn.