27.6 Sở hữu trí tuệ (IP) và quyền sở hữu
27.6.3 Bí mật thương mại
Bất kỳ thông tin nào có thể được sử dụng trong hoạt động kinh doanh và có giá trị đủ để mang lại lợi thế kinh tế thực tế hoặc tiềm năng đều được coi là bí mật thương mại. Theo § 59.1-336 của Bộ luật Virginia, "bí mật thương mại" bao gồm các công thức, mẫu, biên soạn, chương trình, thiết bị, phương pháp, kỹ thuật hoặc quy trình có giá trị kinh tế độc lập do không được biết đến rộng rãi và không dễ dàng xác định được thông qua các phương tiện thích hợp bởi những người khác có thể thu được giá trị kinh tế từ việc tiết lộ hoặc sử dụng bí mật đó. Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ bằng những nỗ lực hợp lý để giữ bí mật. Ví dụ về bí mật thương mại có thể là công thức sản phẩm, chẳng hạn như công thức của Coca-Cola; biên soạn thông tin giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chẳng hạn như cơ sở dữ liệu liệt kê khách hàng; hoặc chiến lược quảng cáo và quy trình phân phối. Không giống như bằng sáng chế, bí mật thương mại được bảo vệ trong thời gian không giới hạn và không cần bất kỳ thủ tục nào.
Thỏa thuận cấp phép người dùng cuối (EULA) theo truyền thống có nội dung cấm thực hiện kỹ thuật đảo ngược phần mềm để bảo vệ bí mật thương mại có trong mã.
Ngoài ra, §§ 2.2-4342 và 2.2-4343 của Đạo luật Mua sắm Công cộng Virginia quy định rằng người đấu thầu, bên chào hàng hoặc nhà thầu không được chỉ định không đúng cách (i) toàn bộ hồ sơ dự thầu, đề xuất hoặc đơn xin tiền thẩm định; (ii) bất kỳ phần nào của hồ sơ dự thầu, đề xuất hoặc đơn xin tiền thẩm định mà DOE không chứa bí mật thương mại hoặc thông tin độc quyền; hoặc (iii) giá từng mục hoặc tổng giá hồ sơ dự thầu, đề xuất hoặc đơn xin tiền thẩm định.
Tìm kiếm trên tài liệu hướng dẫn bằng từ khóa hoặc thuật ngữ thông dụng.